Mở phiên ngày 3/5, giá vàng miếng SJC được các doanh nghiệp lớn niêm yết tại 82,9-85,2 triệu đồng/lượng (mua - bán), tăng 100.000 đồng ở chiều bán ra và không thay đổi ở chiều mua vào so với kết phiên hôm qua.
Giá vàng nhẫn giảm 100.000 đồng mỗi chiều về vùng giá 73,1-74,85 triệu đồng/lượng (mua - bán).
Nếu so với đáy từ đầu năm (8/1), mỗi lượng vàng miếng SJC tăng 11,9 triệu đồng ở chiều thu mua và tăng 11,1 triệu đồng ở chiều bán ra, tương đương mức tăng 15%.
Trên thị trường quốc tế, giá vàng đang đạt 2.303 USD/ounce, giảm 21 USD so với giá mở phiên hôm qua (1/5). Mỗi lượng vàng miếng trong nước cao hơn thế giới khoảng 14,1 triệu đồng, còn vàng nhẫn chênh với thế giới khoảng 4 triệu đồng, tùy thời điểm.
Ngân hàng Nhà nước sáng nay (3/5) dự kiến tiếp tục tổ chức đấu thầu 16.800 lượng vàng miếng SJC. Số lượng này bằng với phiên đấu thầu đầu tiên, hôm 23/4.
Các thông tin không có thay đổi so với phiên cũ. Khối lượng tham gia tối thiểu và tối đa mỗi thành viên là 1.400-2.000 lượng, tỷ lệ đặt cọc là 10% tương tự phiên đấu thầu trước.
Mức giá tham chiếu được Ngân hàng Nhà nước đưa ra là 82,9 triệu đồng/lượng - bằng mức giá chiều mua vào hiện tại của các doanh nghiệp. Mức giá bán ra hiện là 85,1 triệu đồng/lượng - vùng giá đỉnh lịch sử.
Theo CNBC News, giá vàng thế giới có xu hướng giảm khi các nhà đầu tư đánh giá lại triển vọng nới lỏng chính sách tiền tệ ở Mỹ trong năm nay sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) nói rằng lãi suất sẽ duy trì ở mức cao hơn trong thời gian dài hơn. Các nhà đầu tư cũng dự đoán, dữ liệu kinh tế sắp tới có thể ảnh hưởng đến lộ trình điều chỉnh lãi suất của Fed.
Tại cuộc họp chính sách vừa kết thúc, Fed đã quyết định giữ lãi suất ổn định ở mức 5,25% đến 5,5%. Mặc dù giữ quan điểm sẽ tiến hành nới lỏng chính sách tiền tệ trong năm nay, nhưng Ngân hàng Trung ương Mỹ cảnh báo dữ liệu lạm phát đáng thất vọng gần đây có thể khiến Fed phải trì hoãn việc cắt giảm lãi suất.
Giá USD tự do tăng mạnh
USD-Index - thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh với rổ tiền tệ lớn - hiện đạt 105,3 điểm, giảm 0,27% so với phiên hôm qua nhưng tăng 3,87% từ đầu năm.
Ngân hàng Nhà nước niêm yết tỷ giá trung tâm tại 24.241 đồng, giảm 1 đồng so với phiên liền trước đó. Với biên độ 5% so với tỷ giá trung tâm, các ngân hàng thương mại được phép mua bán USD trong vùng 23.028-25.453 đồng.
Ngân hàng lớn mua bán USD tại 25.113-25.453 đồng, tăng 29 đồng ở chiều mua vào và giữ nguyên ở chiều bán ra. Ngân hàng cổ phần cho phép giao dịch USD tại 25.180-25.453 đồng.
Các đầu mối quy đổi ngoại tệ trên thị trường tự do niêm yết giá USD tại 25.665-25.770 đồng/USD (mua - bán), tăng 125 đồng ở chiều mua và tăng 130 đồng ở chiều bán so với trước đó.
Bảng giá vàng sáng 18/4: SJC tăng lên 90,4 triệu đồng sau phiên vượt 2400 USD của giá vàng thế giới 11:05 AM 18/05
Sau tin thanh tra toàn thị trường, giá vàng ra sao? 08:00 AM 18/05
Hydro được sản xuất và phân loại thế nào? 08:00 AM 18/05
Gần 9,3 tỷ USD vốn FDI đổ vào Việt Nam sau 4 tháng 09:30 AM 03/05
Nhận định chứng khoán phái sinh phiên 3/5: Kịch bản phục hồi sẽ được củng cố nếu chỉ báo cho tín hiệu mua trở lại 08:50 AM 03/05
Lý do giá xăng tăng trở lại, tiến sát mốc 25.000 đồng/lít 02:25 AM 03/05
Bitcoin giảm sốc, tài sản của nhiều nhà đầu tư "bốc hơi" 07:50 PM 02/05
Phiên 2/5: SJC hồi phục mạnh trước phiên đấu thầu 3/5, vàng nhẫn giảm sâu khi thế giới lùi về 2300 USD 07:05 PM 02/05
Đề xuất giảm tiếp thuế VAT thêm 6 tháng 05:40 PM 02/05
Ngân hàng Nhà nước đấu thầu tiếp 16.800 lượng vàng sáng 3/5 05:15 PM 02/05
TTCK phiên 2/5: Sắc xanh áp đảo, VN-Index tăng gần 7 điểm 05:10 PM 02/05
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Giá vàng SJC | 87,700200 | 90,400400 |
Giá USD chợ đen |
||
---|---|---|
Mua vào | Bán Ra | |
USD tự do | 25,640110 | 25,73090 |
Tỷ giá |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD | 25,220 | 25,450 |
AUD | 16,543 | 17,246 |
CAD | 18,213 | 18,987 |
JPY | 158 | 168 |
EUR | 26,943 | 28,420 |
CHF | 27,338 | 28,500 |
GBP | 31,407 | 32,742 |
CNY | 3,453 | 3,600 |
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
---|---|---|
Xăng RON 95-V | 24.070 | 24.550 |
Xăng RON 95-III | 23.540 | 24.010 |
Xăng E5 RON 92-II | 22.620 | 23.070 |
DO 0,001S-V | 20.450 | 20.850 |
DO 0,05S-II | 19.840 | 20.230 |
Dầu hỏa 2-K | 19.700 | 20.090 |
Đơn vị: đồng / lít |
Giá Nguyên Liệu | ||
---|---|---|
Crude Oil | 78.79 | +0.38% |
Natural Gas | 2.49 | +3.17% |
Gasoline | 2.54 | +1.62% |
Heating Oil | 2.44 | +0.84% |
Vàng Thế Giới | 2380.00 | -0.37% |
Giá Bạc | 29.67 | +0.51% |
Giá Đồng | 4.89 | -1.26% |
© 2024 - giavangsjc.org